Tướng VÔ THƯỜNG có 10 khía
cạnh
(1) Aniccatā: Trạng thái
không thường hằng.
Tức không có pháp Chân Đế
hữu vi nào đứng yên quá một sát-na.
(Aniccantikatāya
ādiantavatāya ca aniccato: danh sắc có tánh vô thường vì thứ gì cũng đều có
điểm đầu, điểm cuối).
(2) Adhuvatā: Trạng thái
không bền vững.
Không hình tướng tục đế
nào đứng yên.
(Sabbāvatthanipātitāya
thirabhāvassa ca abhāvatāya addhuvato: danh sắc luôn mong manh, mọi sự xuất hiện
của chúng chỉ nhằm để mất đi. Hành giả Tuệ quán tu đúng luôn thấy danh sắc là
sự mất mát)
(3) Asārakato: Trạng thái
lắp ráp, ghép nối, không cốt lõi.
Các pháp hữu vi đều hình
thành từ những cấu tố riêng lẻ, như thân cây chuối được tạo nên từ các bẹ
chuối.
(Dubbalatāya, pheggu viya
sukhabhañjanīyatāya ca asārakato: danh sắc giống như cây chuối được ghép lại
từ nhiều bẹ mong manh, không gì là cốt lõi, chắc chắn)
(4) Calatā: Trạng thái
biến động
(Byādhijarāmaraṇehi ceva
lābhālābhādīhi ca lokadhammehi pacalitatāya calato: danh sắc luôn bị biến
động không yên với già, bệnh, chết, cùng bao thứ thị phi được mất thăng trầm
(5) Palokatā: Trạng thái
tiêu hoại.
Danh sắc luôn trong tình
trạng băng hoại, phân hủy.
(Byādhijarāmaraṇehi
palujjanatāya palokato: danh sắc luôn bị phân hủy từng giây với sự chi phối của
già, đau, chết)
(6) Vipariṇāmatā: Trạng
thái biến tướng
Danh sắc luôn trong tình
trạng đổi thay từ thứ này sang thứ khác.
(Jarāya ceva maraṇena
cāti dvedhā pariṇāmapakatitāya vipariṇāmadhammato: Danh sắc luôn biến tướng
với sự tác động của cái già và chết.)
(7) Maraṇadhammatā: Danh
sắc luôn gắn liền với cái chết
(Maraṇapakatitāya
maraṇadhammato:
danh sắc có bản chất là chết chóc và biến diệt)
(8) Vibhavatā: Trong sự
hiện hữu của danh sắc cái có gắn liền với cái không.
(Vigatabhavatāya,
vibhavasambhūtatāya ca vibhavato: Bản chất của danh sắc là không người không
vật, có để rồi mất)
(9) Saṅkhatatā: Trong sự
hiện hữu của danh sắc không có thứ gì nằm ngoài sự tác động của các duyên, luôn
bị cấu tạo bởi các điều kiện.
(Hetupaccayehi
abhisaṅkhatatāya saṅkhatato: danh sắc không phải tự nhiên mà có, cũng
không do đấng tối cao nào làm ra, mà do các điều kiện tác động. Điều kiện tích
cực hay tiêu cực sẽ tạo ra thứ danh sắc tương ứng)
(10) Pabhaṅgutā: Bản
tướng của danh sắc là sự rã rời, vỡ vụn.
(Upakkamena ceva
sarasena ca pabhaṅgupagamanasīlatāya pabhaṅguto:danh sắc luôn từng bước
biến đổi, tất cả năng lượng của danh sắc chỉ dồn hết cho sự biến đổi này. Ta
nói danh sắc tồn tại nhưng thật ra danh sắc luôn tự tìm tới hủy diệt)
Tướng KHỔ có 25 khía cạnh
(1) Dukkhato: Là gốc của
mọi sự khó chịu
(Uppādavayapaṭipīḷanatāya
dukkhavatthutāya ca dukkhato: danh sắc ở đời đều có khổ tánh vì luôn bị
buộc phải sanh diệt với các hình thức bất toại, bất trắc)
(2) Bhayato: Là gốc của
mọi sự sợ hãi
(Sabbabhayānaṃ ākaratāya
ca dukkhavūpasamasaṅkhātassa paramassāsassa paṭipakkhabhūtatāya ca bhayato: danh sắc là gốc của tất
cả mọi lo âu sợ hãi. Muốn được bình tâm tuyệt đối thì phải hiểu biết chúng, dù
vẫn phải đau khổ với chúng).
(3) Ītito: Tình trạng
khốn đốn
(Anekabyasanāvahanatāya
ītito:
danh sắc luôn là mối tai ương vì chúng luôn đem lại vô số những mất mát đổ vỡ.)
(4) Upaddavato: Hiểm họa
(Aviditānaṃyeva vipulānaṃ
anatthānaṃ āvahanato sabbūpaddavavatthutāya ca upaddavato: danh sắc là mối hiểm họa
đặc biệt đối với những người sống vô minh, càng hiểu lầm về chúng thì càng khó
lường được những đau khổ mà chúng đem lại. Bậc thánh cũng còn danh sắc nhưng ít
khổ hơn phàm phu vì không còn hiểu lầm trong danh sắc, luôn lường trước được
những gì sẽ xảy ra gồm Tam tướng, sanh diệt).
(5) Upasaggato: Chướng
ngại của ước vọng hạnh phúc
(Anekehi anatthehi anubaddhatāya
dosūpasaṭṭhatāya upasaggo viya anadhivāsanārahatāya ca upasaggato: danh sắc là gốc của mọi
chông gai ở đời. Tất cả mọi khó khăn hay trở ngại cho thân tâm đều không thể
tránh khỏi tuyệt đối khi những mặt trái của danh sắc luôn bén gót theo ta).
(6) Rogato: Tương đương
với bệnh tật
(Paccayayāpanīyatāya
rogamūlatāya ca rogato: danh sắc luôn có tánh bệnh tật vì chúng là gốc của mọi
bất ổn, luôn bị lệ thuộc các điều kiện hỗ trợ, như thân xác phải nhờ thuốc
men).
(7) Ābādhato: Bất an
(Aseribhāvajanakatāya
ābādhapadaṭṭhānatāya ca ābādhato: danh sắc bị xem là chứng nan y vì chúng
luôn trong tình trạng bất an và bản thân danh sắc là gốc của tất cả thân bệnh
và tâm bệnh. Ngoại trừ La-Hán chỉ còn thân bệnh, tất cả chúng sanh ngoài ra đều
có đủ thân bệnh và tâm bệnh từ sự hiện hữu của danh sắc).
(8) Gaṇḍato: Như là ung
nhọt
(Dukkhatāsūlayogitāya
kilesāsucipaggharaṇatāya uppādajarābhaṅgehi uddhumātaparipakkapabhinnatāya ca
gaṇḍato:
danh sắc như một cục bướu chứa đầy những thứ bất tịnh và đau khổ như thể trược
trong sắc hay phiền não trong danh và sự sanh, già, chết của cả danh sắc)
(9) Sallato: Như là tên
độc
(Pīḷājanakatāya
antotudanatāya dunnīharaṇīyatāya ca sallato: danh sắc giống như mũi tên ở hai khía
cạnh, đã bắn ra là không còn điều khiển được nữa và bị buộc phải đi tới không
thể sửa đổi. Danh sắc đã có mặt thì phải sanh diệt với tất cả những mặt trái
của chúng)
(10) Aghato: Mặt trái lớn
hơn mặt phải, vui ít buồn nhiều
(Vigarahaṇīyatāya
avaḍḍhiāvahanatāya aghavatthutāya ca aghato: danh sắc bị xem là tai họa vì nếu xét rốt
ráo thì chỉ có cái để chê chớ không có cái gì để khen)
(11) Atāṇato: Không có
điểm tựa trong dòng chảy sanh diệt.
(Atāyanatāya ceva
alabbhaneyyakhematāya ca atāṇato: danh sắc không thể tin cậy được, từ mỗi
sát-na, danh sắc chân đế cho đến các cảnh giới tục đế như núi non hay mặt đất,
đại dương cũng không có nơi nào đủ an toàn để ta có thể tin cậy.)
(12) Aleṇato: Không có
chỗ nương náu trong Tam tướng
(Allīyituṃ anarahatāya
allīnānampi ca leṇakiccākāritāya aleṇato: danh sắc không bao giờ là chỗ trú ẩn an
toàn cho bất cứ ai. Về phương diện Tục đế thì ta có thể trông cậy vào tường
vách, mái che hay chỗ an toàn nào đó để ẩn nấp, nhưng xét trên mặt chân đế thì
không hề có một nơi chốn nào như vậy để ta nằm ngoài Tam tướng)
(13) Asaraṇato: Không có
chỗ nương đỗ
(Nissitānaṃ
bhayasārakattābhāvena asaraṇato: danh sắc không thể nào là chỗ nương dựa
cho bất cứ ai. Trẻ con nương nhờ người lớn, Phật tử nương nhờ Tam bảo, bệnh
nhân nương nhờ thầy thuốc… nhưng kẻ đang mang tấm thân danh sắc thì phải cchấp
nhận bản tướng Tam tướng của chúng như một đứa trẻ phải nhờ cậy người bắt cóc
mình.
(14) Ādīnavato: Tính sanh
diệt là mối ẩn họa của danh sắc
(Pavattidukkhatāya
dukkhassa ca ādīnavatāya ādīnavato. Atha vā ādīnaṃ vāti gacchati pavattatīti
ādīnavo:
danh sắc được xem là tội khổ vì đây là chỗ gặp nhau của tất cả những gì tiêu
cực như đau khổ, không bền, hư ảo, giả hợp – Là tội khổ vì là điểm bắt đầu của
tất cả điều xấu – Dầu nói về khía cạnh chân đế hay tục đế thì danh sắc cũng
luôn là hiểm nạn, có khổ chân đế lẫn khổ tục đế.)
(15) Aghamūlato: Nguồn
gốc của mọi khổ nạn
(Aghahetutāya aghamūlato: sự có mặt của danh sắc
là gốc của mọi khổ nạn)
(16) Sāsavato: Gắn liền
với phiền não, về nhân hoặc về quả
(Āsavapadaṭṭhānatāya
sāsavato:
danh sắc được phiền não tạo tra trực và gián tiếp, danh sắc lại cũng là cơ hội
cho phiền não xuất hiện.)
(17) Vadhakato: Khổ tướng
như một sát thủ
(Mittamukhasapatto viya
vissāsaghātitāya vadhakato: danh sắc giống như một sát thủ giấu mặt, nhìn tưởng là
bạn nhưng nó chính là kẻ giết mình)
(18) Mārāmisato: Độc hại
vì là miếng mồi của Ma vương
(Maccumārakilesamārānaṃ
āmisabhūtatāya mārāmisato: danh sắc là đối tượng tấn công, là nạn nhân và miếng mồi
ngon của tử thần ma và phiền não ma.)
(19) Jātidhammato: Là gốc
của nỗi khổ tái sanh
(Jātipakatitāya
jātidhammato:
danh sắc là gốc của mọi sự tái sanh, mọi sự xuất hiện và đương nhiên cũng là
điểm bắt đầu của mọi khổ nạn.)
(20) Jarādhammato: Là gốc
của nỗi khổ già nua
(Jarāpakatitāya
jarādhammato:
danh sắc là chỗ gặp gỡ của sự già yếu, cằn cỗi, khô héo)
(21) Byādhidhammato: Là
gốc của nỗi khổ bệnh tật.
(Byādhipakatitāya
byādhidhammato:
danh sắc là chỗ gặp gỡ của tất cả thân bệnh và tâm bệnh)
(22) Sokadhammato: Là gốc
của mọi buồn khổ
(Sokapakatitāya
sokadhammato: danh sắc là chỗ họp mặt của tất cả sầu muộn.)
(23) Paridevadhammato: Là
suối nguồn của nước mắt.
(Paridevapakatitāya
paridevadhammato: danh
sắc là chỗ hội tụ của nước mắt.)
(24) Upāyāsadhammato: Là
gốc của mọi ưu tư.
(Upāyāsapakatitāya
upāyāsadhammato:
danh sắc là chỗ gặp nhau của những nổi khổ tâm.)
(25) Saṇkilesikadhammato:
Là điều kiện dây dưa với phiền não.
(Taṇhādiṭṭhiduccaritasaṃkilesānaṃ
visayadhammatāya saṃkilesikadhammato: danh sắc là điểm xuất hiện, hoạt động và
hoành hành của phiền não như tham ái và tà kiến cùng tam nghiệp bất thiện đều
là gốc của trầm luân. Danh sắc là quả trực tiếp của phiền não và là nhân gián
tiếp của phiền não).
Tướng VÔ NGÃ có 5 khía
cạnh
(1) Anattato: Bản chất
danh sắc không phải là thứ gì đó đang gọi là Ta, của Ta.
(Sayañca
asāmikabhāvāditāya anattato: danh sắc được xem là vô ngã vì trong danh
sắc không hề có một cá thể nào tồn tại nên không hề có thứ gì để ta có thể xem
là một cá nhân, dầu đó là chính mình hay kẻ khác.)
(2) Parato: Như thuộc về
người khác
(Avasatāya avidheyyatāya
ca parato:
danh sắc cứ như kẻ lạ, không thuộc về ai hết, không ai tin được người dưng và
bản thân danh sắc cũng không tuân theo ước muốn của ai.)
(3) Rittato: Trạng thái
rỗng tuếch, mọi thứ chỉ là tên gọi và khái niệm.
(Yathāparikappitehi
dhuvasubhasukhattabhāvehi rittatāya rittato:Danh sắc là rỗng tuếch và không
hề có thứ gì là vĩnh cửu, đẹp đẽ hay vui vẻ như kẻ phàm phu vẫn lầm tưởng)
(4) Tucchato: Trạng thái
hư huyễn
Ở mức tuyệt đối thì danh
sắc nằm ngoài những gì nhị biên đối đãi mà phàm phu vẫn ảo tưởng (như ngắn dài,
lớn nhỏ, đẹp xấu, gần xa…)
(Rittatāyeva tucchato:
đồng nghĩa với rittato).
(5) Suññato: Trạng thái
trống không.
Nói rốt ráo thì không có
gì là người thú, phàm thánh, siêu đọa.
(Sāminivāsivedakakārakādhiṭṭhāyakavirahitatāya
suññato: danh sắc là rỗng không vì không ai có thể chủ quản, không có
người tạo nhân cũng không có kẻ hưởng quả, tất cả chỉ là sự tương tục tùy duyên
của danh sắc)
Khi tu tập Tuệ Quán thì
hành giả quán sát các khía cạnh Tam tướng của năm uẩn bằng cách lấy các khía
cạnh trên đây nhân với 5 Uẩn. Như vậy ta có 50 khía cạnh vô thường, 125 khía
cạnh khổ, và 25 khía cạnh vô ngã. Tổng cộng có tất cả 200 khía cạnh Tam tướng.
http://www.palikanon.com/pali/anna/visuddhi/vis20.htm
No comments:
Post a Comment