Thursday, March 11, 2021

40 KHÍA CẠNH CỦA TAM TƯỚNG

Tướng VÔ THƯỜNG có 10 khía cạnh

(1) Aniccatā: Trạng thái không thường hằng.

Tức không có pháp Chân Đế hữu vi nào đứng yên quá một sát-na.

(Aniccantikatāya ādiantavatāya ca aniccato: danh sắc có tánh vô thường vì thứ gì cũng đều có điểm đầu, điểm cuối).

(2) Adhuvatā: Trạng thái không bền vững.

Không hình tướng tục đế nào đứng yên.

(Sabbāvatthanipātitāya thirabhāvassa ca abhāvatāya addhuvato: danh sắc luôn mong manh, mọi sự xuất hiện của chúng chỉ nhằm để mất đi. Hành giả Tuệ quán tu đúng luôn thấy danh sắc là sự mất mát)

(3) Asārakato: Trạng thái lắp ráp, ghép nối, không cốt lõi.

Các pháp hữu vi đều hình thành từ những cấu tố riêng lẻ, như thân cây chuối được tạo nên từ các bẹ chuối.

(Dubbalatāya, pheggu viya sukhabhañjanīyatāya ca asārakato: danh sắc giống như cây chuối được ghép lại từ nhiều bẹ mong manh, không gì là cốt lõi, chắc chắn)

(4) Calatā: Trạng thái biến động

(Byādhijarāmaraṇehi ceva lābhālābhādīhi ca lokadhammehi pacalitatāya calato: danh sắc luôn bị biến động không yên với già, bệnh, chết, cùng bao thứ thị phi được mất thăng trầm

(5) Palokatā: Trạng thái tiêu hoại.

Danh sắc luôn trong tình trạng băng hoại, phân hủy.

(Byādhijarāmaraṇehi palujjanatāya palokato: danh sắc luôn bị phân hủy từng giây với sự chi phối của già, đau, chết)

(6) Vipariṇāmatā: Trạng thái biến tướng

Danh sắc luôn trong tình trạng đổi thay từ thứ này sang thứ khác.

(Jarāya ceva maraṇena cāti dvedhā pariṇāmapakatitāya vipariṇāmadhammato: Danh sắc luôn biến tướng với sự tác động của cái già và chết.)

(7) Maraṇadhammatā: Danh sắc luôn gắn liền với cái chết

(Maraṇapakatitāya maraṇadhammato: danh sắc có bản chất là chết chóc và biến diệt)

(8) Vibhavatā: Trong sự hiện hữu của danh sắc cái có gắn liền với cái không.

(Vigatabhavatāya, vibhavasambhūtatāya ca vibhavato: Bản chất của danh sắc là không người không vật, có để rồi mất)

(9) Saṅkhatatā: Trong sự hiện hữu của danh sắc không có thứ gì nằm ngoài sự tác động của các duyên, luôn bị cấu tạo bởi các điều kiện.

(Hetupaccayehi abhisaṅkhatatāya saṅkhatato: danh sắc không phải tự nhiên mà có, cũng không do đấng tối cao nào làm ra, mà do các điều kiện tác động. Điều kiện tích cực hay tiêu cực sẽ tạo ra thứ danh sắc tương ứng)

(10) Pabhaṅgutā: Bản tướng của danh sắc là sự rã rời, vỡ vụn.

(Upakkamena ceva sarasena ca pabhaṅgupagamanasīlatāya pabhaṅguto:danh sắc luôn từng bước biến đổi, tất cả năng lượng của danh sắc chỉ dồn hết cho sự biến đổi này. Ta nói danh sắc tồn tại nhưng thật ra danh sắc luôn tự tìm tới hủy diệt)

Tướng KHỔ có 25 khía cạnh

(1) Dukkhato: Là gốc của mọi sự khó chịu

(Uppādavayapaṭipīḷanatāya dukkhavatthutāya ca dukkhato: danh sắc ở đời đều có khổ tánh vì luôn bị buộc phải sanh diệt với các hình thức bất toại, bất trắc)

(2) Bhayato: Là gốc của mọi sự sợ hãi

(Sabbabhayānaṃ ākaratāya ca dukkhavūpasamasaṅkhātassa paramassāsassa paṭipakkhabhūtatāya ca bhayato: danh sắc là gốc của tất cả mọi lo âu sợ hãi. Muốn được bình tâm tuyệt đối thì phải hiểu biết chúng, dù vẫn phải đau khổ với chúng).

(3) Ītito: Tình trạng khốn đốn

(Anekabyasanāvahanatāya ītito: danh sắc luôn là mối tai ương vì chúng luôn đem lại vô số những mất mát đổ vỡ.)

(4) Upaddavato: Hiểm họa

(Aviditānaṃyeva vipulānaṃ anatthānaṃ āvahanato sabbūpaddavavatthutāya ca upaddavato: danh sắc là mối hiểm họa đặc biệt đối với những người sống vô minh, càng hiểu lầm về chúng thì càng khó lường được những đau khổ mà chúng đem lại. Bậc thánh cũng còn danh sắc nhưng ít khổ hơn phàm phu vì không còn hiểu lầm trong danh sắc, luôn lường trước được những gì sẽ xảy ra gồm Tam tướng, sanh diệt).

(5) Upasaggato: Chướng ngại của ước vọng hạnh phúc

(Anekehi anatthehi anubaddhatāya dosūpasaṭṭhatāya upasaggo viya anadhivāsanārahatāya ca upasaggato: danh sắc là gốc của mọi chông gai ở đời. Tất cả mọi khó khăn hay trở ngại cho thân tâm đều không thể tránh khỏi tuyệt đối khi những mặt trái của danh sắc luôn bén gót theo ta).

(6) Rogato: Tương đương với bệnh tật

(Paccayayāpanīyatāya rogamūlatāya ca rogato: danh sắc luôn có tánh bệnh tật vì chúng là gốc của mọi bất ổn, luôn bị lệ thuộc các điều kiện hỗ trợ, như thân xác phải nhờ thuốc men).

(7) Ābādhato: Bất an

(Aseribhāvajanakatāya ābādhapadaṭṭhānatāya ca ābādhato: danh sắc bị xem là chứng nan y vì chúng luôn trong tình trạng bất an và bản thân danh sắc là gốc của tất cả thân bệnh và tâm bệnh. Ngoại trừ La-Hán chỉ còn thân bệnh, tất cả chúng sanh ngoài ra đều có đủ thân bệnh và tâm bệnh từ sự hiện hữu của danh sắc).

(8) Gaṇḍato: Như là ung nhọt

(Dukkhatāsūlayogitāya kilesāsucipaggharaṇatāya uppādajarābhaṅgehi uddhumātaparipakkapabhinnatāya ca gaṇḍato: danh sắc như một cục bướu chứa đầy những thứ bất tịnh và đau khổ như thể trược trong sắc hay phiền não trong danh và sự sanh, già, chết của cả danh sắc)

(9) Sallato: Như là tên độc

(Pīḷājanakatāya antotudanatāya dunnīharaṇīyatāya ca sallato: danh sắc giống như mũi tên ở hai khía cạnh, đã bắn ra là không còn điều khiển được nữa và bị buộc phải đi tới không thể sửa đổi. Danh sắc đã có mặt thì phải sanh diệt với tất cả những mặt trái của chúng)

(10) Aghato: Mặt trái lớn hơn mặt phải, vui ít buồn nhiều

(Vigarahaṇīyatāya avaḍḍhiāvahanatāya aghavatthutāya ca aghato: danh sắc bị xem là tai họa vì nếu xét rốt ráo thì chỉ có cái để chê chớ không có cái gì để khen)

(11) Atāṇato: Không có điểm tựa trong dòng chảy sanh diệt.

(Atāyanatāya ceva alabbhaneyyakhematāya ca atāṇato: danh sắc không thể tin cậy được, từ mỗi sát-na, danh sắc chân đế cho đến các cảnh giới tục đế như núi non hay mặt đất, đại dương cũng không có nơi nào đủ an toàn để ta có thể tin cậy.)

(12) Aleṇato: Không có chỗ nương náu trong Tam tướng

(Allīyituṃ anarahatāya allīnānampi ca leṇakiccākāritāya aleṇato: danh sắc không bao giờ là chỗ trú ẩn an toàn cho bất cứ ai. Về phương diện Tục đế thì ta có thể trông cậy vào tường vách, mái che hay chỗ an toàn nào đó để ẩn nấp, nhưng xét trên mặt chân đế thì không hề có một nơi chốn nào như vậy để ta nằm ngoài Tam tướng)

(13) Asaraṇato: Không có chỗ nương đỗ

(Nissitānaṃ bhayasārakattābhāvena asaraṇato: danh sắc không thể nào là chỗ nương dựa cho bất cứ ai. Trẻ con nương nhờ người lớn, Phật tử nương nhờ Tam bảo, bệnh nhân nương nhờ thầy thuốc… nhưng kẻ đang mang tấm thân danh sắc thì phải cchấp nhận bản tướng Tam tướng của chúng như một đứa trẻ phải nhờ cậy người bắt cóc mình.

(14) Ādīnavato: Tính sanh diệt là mối ẩn họa của danh sắc

(Pavattidukkhatāya dukkhassa ca ādīnavatāya ādīnavato. Atha vā ādīnaṃ vāti gacchati pavattatīti ādīnavo: danh sắc được xem là tội khổ vì đây là chỗ gặp nhau của tất cả những gì tiêu cực như đau khổ, không bền, hư ảo, giả hợp – Là tội khổ vì là điểm bắt đầu của tất cả điều xấu – Dầu nói về khía cạnh chân đế hay tục đế thì danh sắc cũng luôn là hiểm nạn, có khổ chân đế lẫn khổ tục đế.)

(15) Aghamūlato: Nguồn gốc của mọi khổ nạn

(Aghahetutāya aghamūlato: sự có mặt của danh sắc là gốc của mọi khổ nạn)

(16) Sāsavato: Gắn liền với phiền não, về nhân hoặc về quả

(Āsavapadaṭṭhānatāya sāsavato: danh sắc được phiền não tạo tra trực và gián tiếp, danh sắc lại cũng là cơ hội cho phiền não xuất hiện.)

(17) Vadhakato: Khổ tướng như một sát thủ

(Mittamukhasapatto viya vissāsaghātitāya vadhakato: danh sắc giống như một sát thủ giấu mặt, nhìn tưởng là bạn nhưng nó chính là kẻ giết mình)

(18) Mārāmisato: Độc hại vì là miếng mồi của Ma vương

(Maccumārakilesamārānaṃ āmisabhūtatāya mārāmisato: danh sắc là đối tượng tấn công, là nạn nhân và miếng mồi ngon của tử thần ma và phiền não ma.)

(19) Jātidhammato: Là gốc của nỗi khổ tái sanh

(Jātipakatitāya jātidhammato: danh sắc là gốc của mọi sự tái sanh, mọi sự xuất hiện và đương nhiên cũng là điểm bắt đầu của mọi khổ nạn.)

(20) Jarādhammato: Là gốc của nỗi khổ già nua

(Jarāpakatitāya jarādhammato: danh sắc là chỗ gặp gỡ của sự già yếu, cằn cỗi, khô héo)

(21) Byādhidhammato: Là gốc của nỗi khổ bệnh tật.

(Byādhipakatitāya byādhidhammato: danh sắc là chỗ gặp gỡ của tất cả thân bệnh và tâm bệnh)

(22) Sokadhammato: Là gốc của mọi buồn khổ

(Sokapakatitāya sokadhammato: danh sắc là chỗ họp mặt của tất cả sầu muộn.)

(23) Paridevadhammato: Là suối nguồn của nước mắt.

(Paridevapakatitāya paridevadhammato: danh sắc là chỗ hội tụ của nước mắt.)

(24) Upāyāsadhammato: Là gốc của mọi ưu tư.

(Upāyāsapakatitāya upāyāsadhammato: danh sắc là chỗ gặp nhau của những nổi khổ tâm.)

(25) Saṇkilesikadhammato: Là điều kiện dây dưa với phiền não.

(Taṇhādiṭṭhiduccaritasaṃkilesānaṃ visayadhammatāya saṃkilesikadhammato: danh sắc là điểm xuất hiện, hoạt động và hoành hành của phiền não như tham ái và tà kiến cùng tam nghiệp bất thiện đều là gốc của trầm luân. Danh sắc là quả trực tiếp của phiền não và là nhân gián tiếp của phiền não).

Tướng VÔ NGÃ có 5 khía cạnh

(1) Anattato: Bản chất danh sắc không phải là thứ gì đó đang gọi là Ta, của Ta.

(Sayañca asāmikabhāvāditāya anattato: danh sắc được xem là vô ngã vì trong danh sắc không hề có một cá thể nào tồn tại nên không hề có thứ gì để ta có thể xem là một cá nhân, dầu đó là chính mình hay kẻ khác.)

(2) Parato: Như thuộc về người khác

(Avasatāya avidheyyatāya ca parato: danh sắc cứ như kẻ lạ, không thuộc về ai hết, không ai tin được người dưng và bản thân danh sắc cũng không tuân theo ước muốn của ai.)

(3) Rittato: Trạng thái rỗng tuếch, mọi thứ chỉ là tên gọi và khái niệm.

(Yathāparikappitehi dhuvasubhasukhattabhāvehi rittatāya rittato:Danh sắc là rỗng tuếch và không hề có thứ gì là vĩnh cửu, đẹp đẽ hay vui vẻ như kẻ phàm phu vẫn lầm tưởng)

(4) Tucchato: Trạng thái hư huyễn

Ở mức tuyệt đối thì danh sắc nằm ngoài những gì nhị biên đối đãi mà phàm phu vẫn ảo tưởng (như ngắn dài, lớn nhỏ, đẹp xấu, gần xa…)

(Rittatāyeva tucchato: đồng nghĩa với rittato).

(5) Suññato: Trạng thái trống không.

Nói rốt ráo thì không có gì là người thú, phàm thánh, siêu đọa.

(Sāminivāsivedakakārakādhiṭṭhāyakavirahitatāya suññato: danh sắc là rỗng không vì không ai có thể chủ quản, không có người tạo nhân cũng không có kẻ hưởng quả, tất cả chỉ là sự tương tục tùy duyên của danh sắc)

Khi tu tập Tuệ Quán thì hành giả quán sát các khía cạnh Tam tướng của năm uẩn bằng cách lấy các khía cạnh trên đây nhân với 5 Uẩn. Như vậy ta có 50 khía cạnh vô thường, 125 khía cạnh khổ, và 25 khía cạnh vô ngã. Tổng cộng có tất cả 200 khía cạnh Tam tướng.

 https://www.tipitaka.org/romn/cscd/s0517a.att22.xml

http://www.palikanon.com/pali/anna/visuddhi/vis20.htm

 


No comments:

Post a Comment

Sống khôn thác thiêng

“Những gia đình nào mà có con cái hiếu thảo thì những gia đình đó được coi là gia đình [có] Phạm thiên”. Đó là câu trong bài kinh "Ngan...